Chào mừng bạn đến với Cổng thông tin điện tử huyện Can Lộc!

Quan niệm dân gian thường khái quát cuộc đời con người phải trải qua giai đoạn “sinh, lão, bệnh, tử”. Chính bởi vậy, để chuẩn bị trước cho cái chết của mình, cũng là để thực hiện các quyền đối với tài sản của mình trước khi chết và tránh được việc tranh chấp về tài sản giữa những người thân của mình, nên nhiều người thực hiện việc lập di chúc như một biện pháp hữu hiệu. “Để lại di chúc, không để lại tranh chấp”

 

I. THỪA KẾ LÀ GÌ?

Theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015, thừa kế là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại được gọi là di sản. Thừa kế được chia thành thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc.

Thừa kế theo di chúc là việc chuyển dịch tài sản thừa kế của người đã chết cho người còn sống theo sự định đoạt của người đó khi còn sống.

Thừa kế theo pháp luật là việc dịch chuyển tài sản thừa kế của người đã chết cho người sống theo quy định của pháp luật nếu người chết không để lại di chúc hoặc để lại di chúc nhưng di chúc không hợp pháp.

II. DI CHÚC LÀ GÌ? ĐIỀU KIỆN CÓ HIỆU LỰC CỦA DI CHÚC? HÌNH THỨC VÀ NỘI DUNG CỦA DI CHÚC

1. Di chúc là gì

Di chúc, căn cứ theo quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015, được hiểu là văn bản hoặc lời nói thể hiện ý chí, nguyện vọng của một người trong việc định đoạt tài sản, chuyển dịch quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản cho người khác sau khi chết.

Trong đó, người có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản mình, theo quy định tại Điều 625 Bộ luật dân sự năm 2015 được xác định là người đã thành niên, có tài sản để lại, minh mẫn, sáng suốt và hoàn toàn tự nguyện khi lập di chúc. Còn người chưa thành niên từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi thì vẫn được quyền lập di chúc như người đã thành niên nhưng phải được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp. Quy định về độ tuổi lập di chúc (từ đủ 15 tuổi trở lên) nhằm mục đích đảm bảo việc thực hiện quyền của chủ sở hữu tài sản - khi họ có đủ khả năng và điều kiện để tạo lập nên tài sản của chính mình.

Khi một người lập di chúc để định đoạt tài sản của mình thì di chúc chỉ có hiệu lực kể từ thời điểm mở thừa kế tức là thời điểm người có tài sản chết, hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết theo quy định. Đồng thời, theo quy định tại Điều 643 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì di chúc được được đưa ra làm căn cứ phân chia tài sản sau khi một người chết đi được xác định là di chúc hợp pháp và là di chúc cuối cùng mà họ lập ra trước khi chết.

2. Di chúc hợp pháp

Di chúc hợp pháp là di chúc không trái với các quy định của pháp luật về thừa kế.

Di chúc hợp pháp là một trong những điều kiện quan trọng quyết định trong việc ý nguyện của chủ sở hữu tài sản được thể hiện trong nội dung di chúc đã được lập có hiệu lực và được thực hiện trên thực tế hay không. Do vậy, điều kiện có hiệu lực của di chúc được xác định là các điều kiện để một di chúc hợp pháp.

Theo quy định của pháp luật hiện hành, hiện nay, một di chúc được xác định là hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện được quy định cụ thể tại Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015, cụ thể gồm các điều kiện sau:

a) Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

b) Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

c) Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

d) Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại Điểm a mục này.

e) Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Căn cứ theo các quy định trên thì không có quy định nào bắt buộc di chúc phải công chứng, di chúc có thể thể hiện ở nhiều hình thức khác nhau như bằng miệng, bằng văn bản. Bằng văn bản có thể công chứng, chứng thực hoặc không công chứng, chứng thực vẫn có hiệu lực khi đáp ứng đủ điều kiện tại điểm a mục này.

Tuy nhiên, nếu muốn di chúc có tính pháp lý cao nhất thì di chúc nên được công chứng, chứng thực tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc tại UBND cấp xã.

3. Hình thức của di chúc

Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.

Theo quy định trên thì di chúc chỉ được lập dưới hai hình thức như sau:

- Thứ nhất, di chúc phải được lập thành văn bản. Đối với trường hợp này sẽ bao gồm bốn loại văn bản di chúc như sau:

Một là, di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.

Hai là, di chúc bằng văn bản có người làm chứng.

Ba là, di chúc bằng văn bản có công chứng.

Bốn là, di chúc bằng văn bản có chứng thực.

- Thứ hai, di chúc được xác lập bằng miệng: chỉ được công nhận là hợp pháp khi người lập di chúc ở trong tình trạng tính mạng bị đe dọa nghiêm trọng mà không thể lập di chúc viết được ( bị bệnh nguy kịch sắp chết, bị tai nạn có nguy cơ chết..).  Tuy nhiên đối với loại di chúc này thì bắt buộc phải có người làm chứng và có thể ghi âm ghi hình hoặc trực tiếp viết ra bằng văn bản để tránh những trường hợp tranh chấp về sau. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.

4. Nội dung của di chúc

a) Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:

- Ngày, tháng, năm lập di chúc;

- Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

- Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

- Di sản để lại và nơi có di sản.

b) Ngoài các nội dung quy định tại điểm a mục này, di chúc có thể có các nội dung khác.

c) Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.

III. THỜI HIỆU THỪA KẾ

1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật Dân sự 2015;

b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại Điểm a mục này.

2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế."

IV. VỀ TÀI SẢN CỦA NGƯỜI ĐỂ LẠI DI CHÚC

Gồm toàn bộ những tài sản chung và tài sản riêng của người để lại di sản di chúc bao gồm thông tin và các giấy tờ chứng minh.

- Đối với tài sản là bất động sản như quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở hoặc tài sản gắn liền trên đất thì sẽ có thông tin về vị trí thửa đất, số tờ bản đồ, số thừa, diện tích đất, nguồn gốc sử dụng đất… diện tích xây dựng, diện tích sàn, số tầng, năm hoàn thành xây dựng… của căn nhà, thông tin về giấy tờ sở hữu như cơ quan cấp, ngày tháng cấp, số phát hành…

- Đối với tài sản là động sản như xe ô tô, xe máy thì phải nêu được thông tin về biển số xe, số giấy đăng ký ô tô, ngày tháng năm cấp đăng ký xe, thông tin về chủ sở hữu, nhãn hiệu, số loại, màu sơn, số khung, số máy, loại xe…

- Đối với tài sản là thẻ tiết kiệm thì phải nêu được thông tin về ngân hàng nơi lập thẻ tiết kiệm, số tiền tiết kiệm, kỳ hạn gửi tiết kiệm, lãi suất gửi tiết kiệm…

V. VỀ VIỆC ĐỂ LẠI TÀI SẢN CHO NGƯỜI KHÁC SAU KHI CHẾT

Khi người để lại di chúc muốn để tài sản lại cho ai thì phần ghi thông tin của người (những người) nhận tài sản nên ghi cụ thể, chi tiết.

Những nội dung về nhân thân của người nhận tài sản nên ghi rõ là: Họ tên, ngày tháng năm sinh, số chứng minh nhân dân, hộ chiếu, căn cước công dân với ngày cấp, cơ quan cấp, địa chỉ thường trú… Nếu được có thể bổ sung cả thông tin về Giấy khai sinh nếu là người có quan hệ huyết thống và một số giấy tờ khác để chứng minh quan hệ (nếu có).

Về phần ý nguyện của người để lại di chúc:

Phần ý nguyện là phần nếu người để lại di chúc có gì muốn dặn dò thêm người nhận di chúc. Có thể có phần này hoặc không có phần này. Ví dụ về việc yêu thương anh em, trông nom nhà cửa…

VI. LƯU GIỮ DI CHÚC

1. Lựa chọn người giữ di chúc

Việc lựa chọn người giữ di chúc hoàn toàn thuộc quyền của người lập di chúc, trên thực tế và theo quy định pháp luật thì người lập di chúc có thể lưu giữ di chúc cho các chủ thể sau:

- Thông qua cá nhân, tổ chức mà mình tin tưởng. Trong thực tế, thông thường thì người lập di chúc có thể giao di chúc cho người thân thích tin cẩn trong họ tộc họ giữ di chúc. Nhưng nếu người lập di chúc có nguyện vọng muốn nhờ người trung gian trông giữ di chúc thì họ có thể yêu cầu người khác giữ hộ di chúc. Những người hoặc tổ chức trung gian đáng tin cậy để giao di chúc thường luật sư riêng của gia đình, văn phòng luật sư.

- Lưu giữ di chúc tại Văn phòng công chứng

2. Thủ tục lưu giữ di chúc

Đối với trường hợp lưu giữ di chúc ở những người thân thích, cá nhân, tổ chức làm dịch vụ lưu giữ di chúc (không phải là tổ chức công chứng) thì hai bên cần thỏa thuận việc lưu giữ bằng hợp đồng quy định rõ quyền và nghĩa vụ của hai bên.  Đối với cá nhân thì giữ di chúc, pháp luật không đưa ra một điều kiện đối với người này (mức độ năng lực hành vi dân sự, quan hệ với người lập di chúc…). Tuy nhiên, chúng ta có thể hiểu người giữ di chúc có thể bất cứ ai có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

Đối với trường hợp lưu giữ di chúc tại Văn phòng công chứng thì người lập di chúc phải tiến hành những thủ tục sau đây:

- Người lập di chúc nộp hồ sơ yêu cầu công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng.

- Công chứng viên phải niêm phong bản di chúc trước mặt người lập di chúc, ghi giấy nhận lưu giữ và giao cho người lập di chúc;

- Việc công bố di chúc lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.

Trên đây là hướng dẫn việc lập di chúc hợp pháp. Trường hợp trong nội dung hướng dẫn có điều gì gây nhầm lẫn hoặc chưa cụ thể thì có thể liên hệ phòng Tư pháp hoặc để lại tin nhắn trên Facebook “Tư Pháp Can Lộc” để được hỗ trợ và hướng dẫn thêm./.

Mẫu di chúc đăng tải kèm theo

 

 

 

 

Tệp đính kèm


Đánh giá:

lượt đánh giá: , trung bình:



 Bình luận


Mã xác thực không đúng.
     Liên kết website
    Thống kê: 1.877.409
    Online: 11
    ipv6 ready